Mức thu phí sử dụng đường bộ năm 2024

Mức thu phí sử dụng đường bộ năm 2024

Mức thu phí đường bộ <Nguồn: internet>
Mức thu phí đường bộ <Nguồn: internet>

Trong bối cảnh mở cửa kinh tế và sự phát triển bền vững, mức thu phí đường bộ năm 2024 trở thành một chủ đề đầy nhiều ý nghĩa và sự quan tâm. Việc xác định mức thu phí không chỉ là vấn đề về tài chính mà còn phản ánh chiến lược quản lý, phát triển hạ tầng, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.

Trong thời đại hiện nay, môi trường giao thông đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế và xã hội. Mức thu phí đường bộ không chỉ là nguồn thu nhập quan trọng để duy trì và phát triển hạ tầng giao thông mà còn là một công cụ quản lý giao thông hiệu quả và thúc đẩy sự công bằng và phát triển bền vững.

Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá sâu hơn về những yếu tố định hình mức thu phí đường bộ năm 2024, những thách thức mà chính quyền và cộng đồng đang phải đối mặt, cũng như tầm quan trọng của việc xác định một mức thu phí công bằng, hợp lý và phản ánh đúng nhu cầu và khả năng của xã hội hiện đại.

Từ ngày 1/2/2024 biểu phí đường bộ có một số thay đổi và cụ thể mức thu phí đường bộ được thể hiện qua bảng dưới đây

1. Mức thu phí các loại xe thông thường

Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu (nghìn đồng)

1

tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

1

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh

130

390

780

1.560

2.280

3.000

2

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ

180

540

1.080

2.160

3.150

4.150

3

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

4

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

5

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

6

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

7

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg

1.040

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

8

Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên

1.430

4.290

8.580

17.160

25.050

32.950

Ghi chú:

– Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

– Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

– Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

– Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.

 

2. Mức thu phí đối với xe của lực lượng quốc phòng

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu

(nghìn đồng/năm)

1

Xe ô tô con quân sự 1.000

2

Xe ô tô vận tải quân sự 1.500

3. Mức thu phí đối với xe của lực lượng công an

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu

(nghìn đồng/năm)

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi 1.000

2

Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng 1.500

 

Đối tượng phải chịu phí đường bộ

Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 90/2023/NĐ-CP

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).

2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:

a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.

b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.

d) Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.

đ) Xe của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) hoặc xe đang tham gia giao thông, sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) chuyển sang không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi: Trung tâm sát hạch lái xe; nhà ga; cảng; khu khai thác khoáng sản; khu nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).

e) Xe đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.

g) Xe bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.

3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.

5. Chưa thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.

Cách tính và nộp phí sử dụng đường bộ được quy định như sau:

Đối với các xe ô tô đăng ký tại Việt Nam, trừ xe ô tô thuộc lực lượng quốc phòng và công an, Nghị định xác định rằng đối với xe ô tô được kiểm định lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ bắt đầu từ ngày mà phương tiện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Đối với các xe ô tô đã được cải tạo, thay đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại), mức phí sẽ được tính từ ngày thực hiện thay đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu, theo Giấy chứng nhận đăng ký mới của xe ô tô.

Phí sử dụng đường bộ có thể được tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ kiểm định của xe ô tô. Các đơn vị đăng kiểm sẽ cấp Tem và nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

Trên đây là những chia sẻ của Pro Car về mức thu phí đường bộ đối với các phương tiện giao thông cũng như các đối tượng cần phải nộp phí sử dụng đường bộ. Hi vọng bài viết đem lại cho các bác tài những kiến thức hữu ích. Mọi thông tin chi tiết thắc mắc liên quan đến xe các bác tài liện hệ trực tiếp qua số hotline: 0867.767.168 để được hỗ trợ tư vấn nhanh nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *