Nội dung bài viết
Mức phạt nồng độ cồn mới nhất dành cho xe ô tô là bao nhiêu?
Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định rõ mức phạt vi nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô. Theo đó, người điều khiển xe sau khi uống rượu bia có thể bị xử phạt lên đến 40 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.
1.Cách xác định nồng độ cồn trong máu
Hiện nay, có hai phương pháp xác định nồng độ cồn là xét nghiệm máu và sử dụng máy đo nồng độ cồn trong hơi thở.
Đo nồng độ cồn trong máu:
Xét nghiệm nồng độ cồn trong máu là một phương pháp được dùng để đo mức độ cồn trong máu chính xác. Xét nghiệm nồng độ cồn trong máu thường được sử dụng trong trường hợp: người lái xe bị nghi ngờ có uống rượu bia, người bị ngộ độc rượu, người có nguy cơ bị ngộ độc do uống phải các sản phẩm có chứa cồn,…
Công thức đo nồng độ cồn trong máu được áp dụng như sau:
C = 1,056*A:(10W*R)
Trong đó:
- A là số đơn vị cồn nạp vào (1 đơn vị cồn tương đương với 220ml bia có nồng độ cồn 5%, 100ml rượu vang có nồng độ 13,5% và 30ml rượu loại mạnh có nồng độ cồn 40%).
- W là số cân nặng.
- R là hằng số hấp thụ bia rượu theo giới tính (được quy định R = 0,7 đối với nam và R = 0,6 đối với nữ giới).
Đo nồng độ cồn trong khí thở:
Phương pháp đo nồng độ cồn này được sử dụng ở các chốt kiểm soát giao thông bởi tính chính xác cao, thao tác nhanh chóng với sự hỗ trợ của các máy đo chuyên dụng. Lực lượng cảnh sát giao thông (CSGT) sẽ tiến hành đo nồng độ cồn trong khí thở, thông qua kết quả, CSGT có thể áp dụng mức phạt nồng độ cồn ô tô đối với người điều khiển vi phạm.
Công thức tính nồng độ cồn trong khí thở được áp dụng như sau:
B = C : 210
Trong đó:
- B là nồng độ cồn trong khí thở.
- C là nồng độ cồn trong máu [C được tính theo công thức: C = 1,056*A:(10W*R)].
2. Mức phạt nồng độ cồn
Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 đối với ô tô:
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) |
Mức phạt nồng độ cồn được quy định rõ tại Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô như sau:
Khoản 6: Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điểm c: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg/100ml máu hoặc chưa vượt quá ngưỡng 0,25mg/1l khí thở.
Khoản 8: Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điểm c: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50mg đến 80mg trên 100ml máu hoặc vượt quá mức 0,25mg đến 0,4mg trên 1l khí thở.
Khoản 10: Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điểm a: Điều khiển trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,4mg/1l khí thở.
- Điểm b: Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người thi hành công vụ (CSGT).
3. Mức phạt nồng độ cồn thì có bị giữ xe không?
Người có thẩm quyền xử phạt nồng độ cồn được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm nồng độ cồn kể trên.
Như vậy, vi phạm nồng độ cồn có thể bị giữ xe đến 7 ngày.
Lưu ý: Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là những chia sẻ mà Pro car muốn gửi tới bạn đọc. Hi vọng bài viết đem lại những kiến thức bổ ích mà các bạn đọc đang cần tìm hiểu. Mọi thông tin liên quan đến xe ô tô bạn đọc vui lòng để lại comment, hoặc liên hệ qua facebook hoặc số Hotline: 0867.767.168