Mức phạt vượt quá tốc độ cho phép

Mức phạt vượt quá tốc độ cho phép mới nhất năm 2024

Trong hệ thống giao thông, tốc độ được coi là một yếu tố quyết định đối với sự an toàn và trật tự trên các con đường. Tuy nhiên, việc vượt quá tốc độ đã được quy định trở thành một trong những hành vi vi phạm giao thông nguy hiểm và có thể gây ra nhiều hậu quả tai nạn nghiêm trọng. Để giảm thiểu nguy cơ xảy ra các vụ tai nạn do vượt quá tốc độ, các cơ quan chức năng thường áp đặt các biện pháp xử phạt đối với người lái xe vi phạm.

Bài viết dưới đây Pro Car sẽ gửi tới các bác tài về những quy định và mức phạt cụ thể áp dụng cho việc vượt quá tốc độ, cũng như ý nghĩa của việc tuân thủ các quy tắc giao thông này đối với sự an toàn của cả cộng đồng tham gia giao thông.

Mức phạt vượt quá tốc độ cho phép
        Mức phạt vượt quá tốc độ cho phép

1. Mức phạt vượt quá tốc độ đối với xe ô tô

Tốc độ Mức phạt tiền Phạt bổ sung
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. ((điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. (điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

2.Mức phạt vượt quá tốc độ đối với xe máy, xe mô tô

Tốc độ Mức phạt tiền Phạt bổ sung
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng(điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

3.Mức phạt vượt quá tốc độ với máy kéo, máy chuyên dụng

Tốc độ Mức phạt tiền Phạt bổ sung
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (điểm b khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Trong một số trường hợp, các phương tiện không bị giới hạn về tốc độ trên đường. Điều này thường áp dụng cho các loại phương tiện đặc biệt hoặc trong các tình huống cụ thể như sau:

1. Đường cao tốc: Trên các tuyến đường cao tốc, một số quốc gia không áp dụng giới hạn tốc độ cố định. Thay vào đó, tốc độ được điều chỉnh dựa trên điều kiện giao thông và thời tiết, cùng với hệ thống biển báo và đèn tín hiệu.

2. Sự Ưu Tiên Của Phương Tiện Khẩn Cấp:Trong một số tình huống khẩn cấp, như các xe cứu thương, xe cảnh sát hoặc xe chữa cháy, có thể được phép đi với tốc độ cao hơn so với các phương tiện thông thường để đảm bảo sự cứu giúp và an toàn cho cộng đồng.

3. Đường Đua và Sân Bay: Các đường đua hoặc sân bay thường không có giới hạn tốc độ cố định cho các phương tiện tham gia. Tuy nhiên, tốc độ được kiểm soát bởi các quy tắc và biện pháp an toàn cụ thể trong từng trường hợp.

4. Điều Kiện Đặc Biệt: Trong một số tình huống, như khi tham gia các sự kiện thể thao xe hơi hoặc các hoạt động quảng bá, phương tiện có thể được phép di chuyển với tốc độ cao và không bị giới hạn bởi các quy định thông thường.

Tuy nhiên, dù không có giới hạn tốc độ cố định, việc điều khiển phương tiện vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc an toàn và có trách nhiệm với môi trường xung quanh để đảm bảo an toàn giao thông và tránh các tai nạn không mong muốn.

Trên đây là chia sẻ của Pro Car về mức phạt các bác tài phải tuân thủ theo quy định của pháp luật khi vượt quá tốc độ cho phép, hi vọng bài viết đem đến cho các bác tài những kiến thức hữu ích mọi thông tin chi tiết liên quan đến xe ô tô quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp qua số hotline: 0867.767.168 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất nhé ạ!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *